Căn cứ công văn số 4222/BGDĐT-GDĐH ngày 21/07/2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đối sánh phổ điểm một số tổ hợp điểm thi trung học phổ thông năm 2025, điểm học tập bậc trung học phổ thông, Trường Đại học Việt Đức (VGU) sử dụng dữ liệu điểm trung bình của các môn thi tốt nghiệp THPT và điểm trung bình các môn học ở bậc THPT để đối sánh và quy đổi điểm tương đương nhằm giữa PT2 và PT5.
VGU chọn 6 môn ở bậc THPT làm gốc để đối sánh với điểm PT5. Trong đó có 3 môn Toán, Lý, Văn là nền tảng xây dựng kiến thức chuyên môn và 3 môn đòi hỏi thí sinh có kiến thức về các lĩnh vực khác cần thiết. Tổ hợp 6 môn học bậc THPT đảm bảo chất lượng sinh viên đầu vào vừa hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn vừa có kiến thức rộng một số lĩnh vực liên quan.
Điểm trung bình (ĐTB) của các thí sinh toàn quốc |
||||
Môn |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
Ba năm (ĐTB Lớp 10 + ĐTB Lớp 11 + ĐTB Lớp 12)/3 |
Toán |
6.7 |
6.89 |
7.51 |
6.8 |
Văn |
6.93 |
7.05 |
7.38 |
6.99 |
Lý |
7.05 |
7.28 |
7.81 |
7.17 |
Hóa |
7.08 |
7.26 |
7.78 |
7.17 |
Sinh |
7.28 |
7.65 |
7.9 |
7.47 |
Anh |
6.55 |
6.93 |
7.38 |
6.74 |
Điểm PT2 dùng đối sánh: Điểm tổng hợp 6 môn (ba năm lớp 10, 11, 12) theo Quy chế tuyển sinh của VGU: |
7 |
VGU chọn tổ hợp 3 môn Toán, Lý, Văn (C01) để đối sánh với điểm PT2.
Môn |
ĐTB kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia của các thí sinh toàn quốc (tổ hợp C01) |
Toán |
4.78 |
Văn |
7 |
Lý |
6.99 |
Điểm PT5 dùng đối sánh (Toán + Văn + Lý) |
18.8 |
Mức điểm tương đương giữa điểm PT2 và điểm PT2 của VGU như sau:
Khoảng |
Điểm tổng hợp 6 môn (PT2) |
Điểm tổ hợp 3 môn (PT5) |
b - a |
d - c |
||
a |
b |
c |
d |
|||
Khoảng 1 |
7 |
10 |
18.8 |
30 |
3 |
11.2 |
Khoảng 2 |
0 |
7 |
0 |
18.8 |
7 |
18.8 |
Điểm PT2 được quy đổi tương đương với PT5 theo công thức nội suy tuyến tính:
Theo đó, mức điểm PT2 x thuộc Khoảng 1 (hoặc Khoảng 2) (a,b) sẽ tương đương mức điểm PT5 y thuộc Khoảng 1 (hoặc Khoảng 2) (c,d).
Trong đó:
- x là điểm PT2 gốc của thí sinh;
- a, b: Biên của khoảng điểm PT2 (a < x ≤ b);
- y là điểm quy đổi tương đương ở PT5 (còn gọi là điểm PT2 sau quy đổi);
- c, d: Biên của khoảng điểm PT5 tương ứng (c < y ≤ d).
Ví dụ, điểm ngưỡng chất lượng đầu vào (điểm sàn) của PT2 và PT5 quy đổi cụ thể như sau:
Điểm ngưỡng chất lượng đầu vào của Ngành Kỹ thuật và quản lý xây dựng (BCE) đối với PT2 ở mức điểm 6.7 (x) sẽ tương đương với mức điểm 18 ở PT5 (y):
Do x = 6.7 trong Khoảng 2: 0 < x ≤ 7, nên a = 0; b = 7; c = 0 và d = 18.8; (d - c) = 18.8; (b - a) = 7,
Vi vậy, y = 0 + ((6.7 – 0) : 7) x 18.8 = 18
Điểm ngưỡng chất lượng đầu vào của Ngành Khoa học máy tính (CSE) đối với PT2 ở mức điểm 7.6 (x) sẽ tương đương với mức điểm 21 ở PT5 (y):
Do x = 7.6 trong Khoảng 1: 7 < x ≤ 30, nên a = 7; b = 10; c = 18.8 và d = 30; (d - c) = 11.2; (b - a) = 3,
Vi vậy, y = 18.8 + ((7.6 – 7) : 3) x 11.2 = 21
Điểm ngưỡng chất lượng đầu vào của Ngành Kiến trúc (ARC)/ Kỹ thuật điện và máy tính (ECE)/ Kỹ thuật quy trình sản xuất bền vững (SPE)/ Kỹ thuật cơ khí (MEN)/ Kỹ thuật Giao thông thông minh (SME)/ Kỹ thuật cơ điện tử (MEC)/ Quản trị kinh doanh (BBA)/ Tài chính và kế toán (BFA)/ Kinh tế học (BSE) đối với PT2 ở mức điểm 7.07 (x) sẽ tương đương với mức điểm 19 ở PT5 (y):
Do x = 7.07 trong Khoảng 1: 7 < x ≤ 30, nên a = 7; b = 10; c = 18.8 và d = 30; (d - c) = 11.2; (b - a) = 3,
Vi vậy, y = 18.8 + ((7.07 – 7) : 3) x 11.2 = 19