Đề án tuyển sinh trường Đại học Giáo dục (UED) - Đại học Quốc gia Hà Nội 2024
Năm 2024, trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN thông báo tuyển sinh 1150 chỉ tiêu dựa trên 9 phương thức xét tuyển như sau:
Phương thức 1: Tuyển thẳng theo Quy định của Quy chế tuyển sinh (Điều 8), xét tuyển theo Nghị định 30a/NĐ-CP
Phương thức 2: Kết quả thi tốt nghiệp THPT 2024
Phương thức 3: Tuyển thẳng theo Quy định của ĐHQGHN
Phương thức 4: Xét tuyển kết quả thi đánh giá năng lực của ĐHQGHN
Phương thức 5: Xét tuyển kết quả thi đánh giá năng lực của ĐHQG TPHCM
Phương thức 6: Sử dụng chứng chỉ quốc tế (SAT; A-Level; ACT) để xét tuyển.
Phương thức 7: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với chứng chỉ quốc tế
Phương thức 8: Xét tuyển thí sinh tốt nghiệp THPT nước ngoài
Phương thức 9: Phương thức xét tuyển khác, gồm:
- Ưu tiên xét tuyển theo Quy định của Bộ
- Ưu tiên xét tuyển theo Quy định của ĐHQGHN
Đối tượng
a) Người đã được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam hoặc có bằng tốt nghiệp của nước ngoài được công nhận trình độ tương đương;
b) Người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành nghề thuộc cùng nhóm ngành dự tuyển và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa cấp THPT theo quy định của pháp luật.
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu 65% cho phương thức sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT.
Điều kiện xét tuyển
Thí sinh sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đạt ngưỡng đầu vào do ĐHQGHN quy định.
Thời gian xét tuyển
Theo quy định của Bộ GD&ĐT
Danh sách ngành đào tạo theo phương thức Điểm thi THPT
Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp | Điểm chuẩn 2024 |
---|---|---|---|
No data |
Đối tượng
Thí sinh có kết quả thi đánh giá năng lực học sinh THPT do ĐHQGHN tổ chức đạt tối thiểu 80/150 điểm.
Chỉ tiêu
30% cho phương thức sử dụng kết quả thi ĐGNL của ĐHQGHN, ĐHQG TPHCM.
Quy chế
Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng UT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 10 điểm và cho nhóm đối tượng UT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 5 điểm; Mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 (KV1) là 3,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 2,5 điểm, khu vực 2 (KV2) là 1,25 điểm; khu vực 3 (KV3) không được tính điểm ưu tiên.
Danh sách ngành đào tạo theo phương thức Điểm ĐGNL HN
Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp | Điểm chuẩn 2024 |
---|---|---|---|
No data |
Đối tượng
Thí sinh có kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đạt tối thiểu 750/1200 điểm.
Chỉ tiêu
30% cho phương thức sử dụng kết quả thi ĐGNL của ĐHQGHN, ĐHQG TPHCM.
Quy chế
Các chứng chỉ quốc tế, chứng nhận kết quả thi đánh giá năng lực phải còn hạn sử dụng tính đến ngày đăng ký xét tuyển (thời hạn sử dụng 02 năm kể từ ngày dự thi).
Đối với phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh đạt ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên khi: Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên.
Danh sách ngành đào tạo theo phương thức Điểm ĐGNL HCM
Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp | Điểm chuẩn 2024 |
---|---|---|---|
No data |
Đối tượng
a. Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tuyển thẳng vào các nhóm ngành/ngành, chương trình đào tạo của Trường ĐHGD.
b. Thí sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi, giải đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, do Bộ GD&ĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức cử tham gia, được xét tuyển thẳng trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật) vào các ngành phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải; cụ thể trong các trường hợp sau:
i) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế do Bộ GD&ĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
ii) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
iii) Thí sinh tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu tại các giải quốc tế chính thức được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
iv) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
v) Thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo Quy định cơ chế đặc thù trong tuyển sinh và đào tạo liên thông bậc THPT và bậc đại học tại ĐHQGHN. (Quyết định số 4412/QĐ-ĐHQGHN, ngày 31/12/2021);
c. HĐTS Trường căn cứ kết quả học tập cấp THPT của thí sinh và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định nhận vào học những trường hợp quy định dưới đây (trường hợp cần thiết kèm theo điều kiện thí sinh phải học 01 năm bổ sung kiến thức trước khi vào học chính thức):
i) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành do đơn vị đào tạo quy định nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;
ii) Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
iii) Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
iv) Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt hoặc năng lực ngoại ngữ đáp ứng quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT và của ĐHQGHN;
v) Thí sinh là người Việt Nam đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương ở nước ngoài có kết quả học tập 3 môn học bậc THPT theo tổ hợp môn xét tuyển tương ứng của ngành để học (điểm các môn học xét tuyển tương đương với yêu cầu xét tuyển thí sinh có chứng chỉ A-Level Quy định tại Đề án này) kết hợp với kiểm tra kiến thức chuyên môn và năng lực Tiếng Việt hoặc năng lực ngoại ngữ (tùy theo yêu cầu của ngành học để xét tuyển) đáp ứng quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT và của ĐHQGHN.
d. Ưu tiên xét tuyển khác đối với các trường hợp sau đây:
i) Thí sinh quy định tại khoản a, b điều này, tốt nghiệp THPT được ưu tiên xét tuyển vào các ngành theo nguyện vọng (không dùng quyền ưu tiên tuyển thẳng);
ii) Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế có hạnh kiểm Tốt, học lực Giỏi trở lên ở bậc THPT, tốt nghiệp THPT, đạt điểm ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với ngành/nhóm ngành đào tạo theo quy định của Bộ GD&ĐT và của ĐHQGHN, được ưu tiên xét tuyển vào ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển.
đ. Ưu tiên xét tuyển thí sinh khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ: thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, có nguyện vọng và cam kết sau khi tốt nghiệp về làm việc tại địa phương, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ được Uỷ ban nhân dân tỉnh cử đi học theo Đề án thu hút học sinh Nam Trung Bộ và Nam Bộ tại ĐHQGHN đạt ngưỡng đầu vào, yêu cầu của ngành/chương trình đào tạo và Đề án được phê duyệt.
Quy chế
1. Nguyên tắc xét tuyển
Xét tuyển thẳng hoặc xét tuyển vào ngành đào tạo đại học đúng môn chuyên. Đối với học sinh THPT chuyên ở môn học hoặc đạt thành tích ở môn học, lĩnh vực nào thì được xét tuyển thẳng hoặc ưu tiên xét tuyển vào học các chương trình đào tạo đại học
ngành đó khi đạt các tiêu chí xét tuyển.
Xét tuyển thẳng hoặc xét tuyển vào ngành đào tạo đại học không đúng môn chuyên: Học sinh THPT đăng ký xét tuyển vào các ngành đào tạo đại học không đúng ngành, lĩnh vực môn chuyên hoặc môn đạt giải được Trường xem xét sự phù hợp và lấy từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu dành cho xét tuyển thẳng.
Hồ sơ dự tuyển được đánh giá theo các tiêu chí như sau:
a) Các thành tích, giải thưởng trong học tập và nghiên cứu khoa học;
b) Môn chuyên, lĩnh vực đạt thành tích phù hợp với khối thi vào các ngành đào tạo đại học;
c) Môn chuyên, lĩnh vực đạt thành tích có cùng khối thi tuyển;
d) Kết quả học tập bậc THPT;
đ) Các thành tích đặc biệt khác;
e) Kết quả học tập môn liên quan đến ngành học.
2. Hồ sơ đăng ký xét tuyển bao gồm:
- 01 đơn đăng ký xét tuyển. Thí sinh lưu ý chọn đúng mẫu đơn đăng ký.
- 01 Giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ quốc tế (theo đối tượng đăng ký xét tuyển).
- 01 bản sao công chứng học bạ THPT (tính đến thời điểm nộp hồ sơ).
Thời gian xét tuyển
Trước 17h00, ngày 30/06/2024 (tính theo dấu bưu điện): Thí sinh nộp Hồ sơ đăng ký xét tuyển bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi đảm bảo, chuyển phát nhanh theo đường bưu điện về Trường ĐHGD.
Đối tượng
Thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh IELTS từ 5.5 trở lên hoặc các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế khác và có tổng điểm 2 môn thi còn lại trong tổ hợp xét 3 tuyển đạt tối thiểu 14 điểm trong kỳ thi THPT năm 2024 (trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc môn Ngữ văn, riêng khối ngành sức khỏe điểm 2 môn còn lại trong tổ hợp xét tuyển đạt tối thiểu 16 điểm.
Quy chế
Nguyên tắc xét tuyển: Quy đổi điểm ngoại ngữ sang thang điểm 10 cộng với điểm 2 môn còn lại trong tổ hợp xét tuyển và xét từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu công bố (đơn vị có thể quy định thêm các tiêu chí phụ).
Các chứng chỉ quốc tế, chứng nhận kết quả thi đánh giá năng lực phải còn hạn sử dụng tính đến ngày đăng ký xét tuyển (thời hạn sử dụng 02 năm kể từ ngày dự thi).
BẢNG QUY ĐỔI ĐIỂM CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH QUỐC TẾ SANG THANG ĐIỂM 10
STT |
IELTS |
TOEFL iBT |
Quy đổi điểm chứng chỉ tiếng Anh quốc tế theo thang điểm 10 |
|
1 |
5.5 |
72-78 |
8.50 |
|
2 |
6.0 |
79-87 |
9.00 |
|
3 |
6.5 |
88-95 |
9.25 |
|
4 |
7.0 |
96-101 |
9.50 |
|
5 |
7.5 |
102-109 |
9.75 |
|
6 |
8.0-9.0 |
110-120 |
10.00 |
CÁC CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ SỬ DỤNG TRONG TUYỂN SINH ĐẠI HỌC
Môn Ngoại ngữ |
Chứng chỉ đạt yêu cầu tối thiểu |
Đơn vị cấp chứng chỉ |
Tiếng Anh |
IELTS 5.5 điểm |
- British Council (BC) |
|
TOEFL iBT 72 điểm |
Educational Testing Service (ETS) |
Tiếng Nga |
TRKI-2 |
Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian Centre of Science and Culture in Hanoi) |
Tiếng Pháp |
TCF 350 điểm |
Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế (Centre International d’Études Pédagogiques - CIEP) |
Tiếng Trung Quốc |
HSK cấp độ 4 |
- Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Hanban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese) |
Tiếng Đức |
- DSH B2 |
- Các trường đại học Đức |
Tiếng Nhật |
JLPT cấp độ N3 |
Quỹ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation) |
Tiếng Hàn |
TOPIK II cấp độ 4 |
Viện Giáo dục Quốc tế Quốc gia Hàn Quốc (KICE) |
Đối tượng
Thí sinh có chứng chỉ quốc tế của Trung tâm Khảo thí Đại học Cambridge, Anh (Cambridge International Examinations A-Level, UK; sau đây gọi tắt là chứng chỉ ALevel): Thí sinh có kết quả 3 môn thi trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc Ngữ văn theo các tổ hợp quy định của ngành đào tạo tương ứng đảm bảo mức điểm mỗi môn thi đạt tối thiểu 60/100 điểm (tương ứng điểm C, PUM range ≥ 60);
- Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đạt tối thiểu 1100/1600 điểm. Mã đăng ký của ĐHQGHN với tổ chức thi SAT (The College Board) là 7853-Vietnam National University-Hanoi (thí sinh cần khai báo mã
đăng ký trên khi đăng ký thi SAT);
- Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa ACT (American College Testing) đạt tối thiểu 22/36 điểm.
Quy chế
Các chứng chỉ quốc tế, chứng nhận kết quả thi đánh giá năng lực phải còn hạn sử dụng tính đến ngày đăng ký xét tuyển (thời hạn sử dụng 02 năm kể từ ngày dự thi)
Hồ sơ đăng ký xét tuyển bao gồm:
- 01 đơn đăng ký xét tuyển.
Thí sinh lưu ý chọn đúng mẫu đơn đăng ký.
- 01 Giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ quốc tế (theo đối tượng đăng ký xét tuyển).
- 01 bản sao công chứng học bạ THPT (tính đến thời điểm nộp hồ sơ)
Thời gian xét tuyển
Trước 17h00, ngày 30/06/2024 (tính theo dấu bưu điện): Thí sinh nộp Hồ sơ đăng ký xét tuyển bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi đảm bảo, chuyển phát nhanh theo đường bưu điện về Trường ĐHGD
Trước ngày 10/07/2024: Hoàn thành công tác xét tuyển thẳng; xét tuyển sớm; Báo cáo BCĐ tuyển sinh và thông báo kết quả xét tuyển thẳng; xét tuyển sớm cho thí sinh (qua Website Trường)
Chậm nhất ngày 21/07/2024: Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển sớm.
Danh sách ngành đào tạo theo phương thức Chứng chỉ quốc tế
Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp | Điểm chuẩn 2024 |
---|---|---|---|
No data |
Tên ngành | Học phí | Chỉ tiêu | Phương thức xét tuyển | Tổ hợp | Điểm chuẩn 2024 | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
No data |
Xem điểm chuẩn của Đại học Giáo dục - ĐHQGHN các năm Tại đây
Học phí phải nộp được tính theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP về “Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo”; Nghị định 97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị Định 81/2021/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác liên quan của Nhà nước và của ĐHQGHN. Học phí dự kiến năm học 2024-2025 quy theo tháng là 1.410.000 đồng/tháng, tùy theo ngành, mỗi năm học thu 10 tháng. Những năm học tiếp theo, lộ trình học phí thực hiện theo quy định của Nhà nước và của ĐHQGHN.
Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền học phí và sinh hoạt phí theo quy định
tại Nghị định 116/2020/NĐ-CP ngày 25/09/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm. Thủ tục, tiêu chuẩn được hỗ trợ thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Sinh viên được tiếp cận các quỹ học bổng của trường, của ĐHQGHN và của các nhà tài trợ khác nhau với nhiều mức khác nhau.
Ngoài ra, nhà trường còn có nhiều vị trí thực tập làm bán thời gian có trả công dành cho các bạn đáp ứng tiêu chí chọn.
Ngày 21/12/1999, Khoa Sư phạm (tiền thân của Trường Đại học Giáo dục) chính thức được thành lập theo Quyết định số 1481/TCCB của Giám đốc ĐHQGHN. Việc thành lập Khoa Sư phạm đánh dấu sự ra đời một mô hình đào tạo giáo viên mới trong hệ thống giáo dục Việt Nam - mô hình đào tạo mở hướng tới sự liên thông, liên kết trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Khi đó, cơ cấu tổ chức của Khoa Sư phạm gồm 2 Phòng chức năng, 4 Bộ môn và 6 ngành đào tạo Cử nhân.
Trường Đại học Giáo dục (ĐHGD) – Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu chất lượng cao, trình độ cao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ giáo dục, ứng dụng cho đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý và các nhóm nhân lực khác trong lĩnh vực giáo dục. Với triết lý giáo dục của nhà trường là nhân bản và khai phóng, hướng đến mục tiêu giáo dục là đào tạo người học có nhân cách trưởng thành, vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề trong công việc.
Sinh viên tốt nghiệp Trường ĐHGD sẽ là những người có đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm quốc gia và khát vọng cống hiến; có kỹ năng giao tiếp, làm chủ công nghệ, thích ứng trong môi trường hội nhập chuyển đổi số; có kiến thức cơ bản về lĩnh vực Khoa học Giáo dục và Đào tạo giáo viên; có tư duy phản biện, sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề phức tạp; tận tâm, chuyên nghiệp, hợp tác.
Trường ĐHGD là đơn vị thành viên của ĐHQGHN, vì vậy ngoài cở sở vật chất nhà trường trực tiếp quản lý, nhà trường được sử dụng chung cơ sở vật chất (Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng đa năng, thư viện, ký túc xá trung tâm học liệu, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập) của ĐHQGHN.