Đề án tuyển sinh Đại Học Kiến Trúc Hà Nội (HAU) năm 2024:
Năm 2024, trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội tuyển sinh 2480 sinh viên. Dựa trên 4 phương thức xét tuyển như sau:
Phương thức 1: Xét tuyển sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024
Phương thức 2: Xét tuyển sử dụng kết quả học tập cấp THPT (học bạ)
Phương thức 3: Xét tuyển kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với điểm thi năng khiếu năm 2024
Phương thức 4: Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển
Phương thức 5: Xét tuyển theo các phương thức khác.
Đối tượng
Người đã có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam, hoặc bằng tốt nghiệp của nước ngoài được công nhận trình độ tương đương được dự tuyển vào tất cả các ngành;
Người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của pháp luật được dự tuyển vào các ngành thuộc nhóm ngành của ngành nghề đã tốt nghiệp trung cấp.
Điều kiện xét tuyển
Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các ngành năng khiếu có tổ hợp thi/xét tuyển V00, V01, V02, H00, H02 phải tham dự kỳ thi năng khiếu năm 2024 do Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tổ chức.
Thí sinh phải có điểm đáp ứng được ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào được quy định trong Đề án tuyển sinh của Nhà trường.
Quy chế
Áp dụng đối với tất cả các nhóm ngành, ngành, chuyên ngành đào tạo đại trà không có môn thi năng khiếu trong tổ hợp môn xét tuyển.
Các thí sinh không thi môn tiếng Anh trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, dùng chứng chỉ tiếng Anh quy đổi sang điểm xét tốt nghiệp THPT, có thể đăng ký với Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội để quy đổi chứng chỉ sang điểm môn Tiếng Anh trong tổ hợp xét tuyển để xét tuyển đại học. Mức điểm quy đổi như sau
TT | Điểm chứng chỉ IELTS | Điểm chứng chỉ TOEIC | Điểm chứng chỉ TOEFL ITP | Điểm chứng chỉ TOEFLiBT | Điểm môn tiếng Anh quy đổi |
1 | Từ 6.0 trờ lên | Từ 825 trờ lên | Từ 532 trờ lên | Từ 58 trở lên | 10.0 |
2 | 5.5 | 785-820 | 500-531 | 46-57 | 9.0 |
3 | 5.0 | 665-780 | 475-499 | 38-45 | 8.0 |
4 | 4.5 | 550-660 | 450-474 | 30-37 | 7.0 |
Không quy đổi điểm các chứng chỉ tương đương IELTS dưới 4.5 điểm; chỉ chấp nhận quy đổi điểm tiếng Anh từ các chứng chỉ cấp bởi các đơn vị được Bộ GDĐT quy định trong Danh mục chứng chỉ ngoại ngữ được sử dụng để miễn bài thi ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT hiện hành.
Đối với các tổ hợp có môn thi năng khiếu
Tổ hợp xét tuyển V00, V01, V02: Môn Vẽ mỹ thuật gồm hai bài thi Vẽ mỹ thuật 1 (MTI) và Vẽ mỹ thuật 2 (MT2); mỗi bài được chấm theo thang điểm 5.
Điểm môn Vẽ mỹ thuật được tính như sau:
Điểm môn Vẽ mỹ thuật = Điểm MT1 + Điểm MT2.
Tổ hợp xét tuyển H00, H02: Hai môn thi năng khiếu là Hình họa mỹ thuật (H1) và Bố cục trang trí màu (H2); mỗi môn được chấm theo thang điểm 10.
Điều kiện để được tham gia xét tuyển: Thí sinh phải có điểm năng khiếu đáp ứng điều kiện sau:
+ Đối với tổ hợp xét tuyển V00, V01, V02: (Điểm MT1 + Điểm MT2) x 2,0 ≥ Điểm tối thiểu;
+ Đối với Tổ hợp xét tuyển H00, H02: Điểm H1 + Điểm H2 ≥ Điểm tối thiểu.
Danh sách ngành đào tạo theo phương thức Điểm thi THPT
Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp | Điểm chuẩn 2024 |
---|---|---|---|
No data |
Điều kiện xét tuyển
Xét tuyển bằng kết quả học tập (học bạ) của các môn trong tổ hợp xét tuyển tương ứng trong 5 học kỳ đầu tiên bậc THPT đối với các ngành, chuyên ngành thuộc nhóm ngành KTA04 (gồm ngành Kỹ thuật cấp thoát nước, chuyên ngành Kỹ thuật hạ tầng đô thị, chuyên ngành Kỹ thuật môi trường đô thị, chuyên ngành Công nghệ cơ điện công trình, ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông), chuyên ngành Quản lý dự án xây dựng, chuyên ngành Xây dựng công trình ngầm đô thị, chuyên ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp và ngành Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng.
Áp dụng đối với thí sinh tốt nghiệp THPT năm 2024 và thí sinh đã tốt nghiệp THPT trước năm 2024.
Quy chế
Đối với các tổ hợp xét tuyển của phương thức xét tuyển dựa vào kết quả học tập của 05 học kỳ đầu tiên bậc THPT, để được ĐKXT, thí sinh phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Tổng điểm trung bình cộng 3 môn trong tổ hợp xét tuyển (ĐTBmôn 1 +ĐTBmôn 2+ĐTBmôn 3) phải lớn hơn hoặc bằng 18,0 điểm;
Với mỗi môn trong tổ hợp xét tuyển, điểm mỗi học kỳ của cả 5 học kỳ phải lớn hơn hoặc bằng 5,0 điểm.
Nguyên tắc xét tuyển:
Đối với các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách thì ưu tiên các thí sinh có điểm môn thi năng khiếu cao hơn đối với các tổ hợp V00, V01, V02, H00 hoặc H02; có điểm môn Toán cao hơn đối với các tổ hợp còn lại; nếu vẫn còn vượt chỉ tiêu thì ưu tiên thí sinh có nguyện vọng cao hơn; các trường hợp khác do Hội đồng Tuyển sinh Trường (HĐTS) quyết định.
Ngay sau khi thí sinh trúng tuyển, HĐTS sẽ tổ chức phân ngành ngành học cho các thí sinh trúng tuyển vào nhóm ngành dựa trên các điều kiện: Điểm xét tuyển của thí sinh; nguyện vọng ngành học trong nhóm ngành trúng tuyển của thí sinh; chỉ tiêu tuyển sinh của ngành hoặc theo quyết định của Chủ tịch HĐTS.
Danh sách ngành đào tạo theo phương thức Điểm học bạ
Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp | Điểm chuẩn 2024 |
---|---|---|---|
No data |
Quy chế
Xét tuyển kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với điểm thi năng khiếu năm 2024
Áp dụng đối với các ngành/chuyên ngành năng khiếu có tổ hợp xét tuyển V00, V01, V02, H00, H02; kết hợp điểm môn thi kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 và môn thi năng khiếu do Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tổ chức năm 2024.
Không xét bảo lưu điểm thi tốt nghiệp THPT và điểm thi năng khiếu các kỳ thi trước năm 2024.
Các thí sinh không thi môn tiếng Anh trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, dùng chứng chỉ tiếng Anh quy đổi sang điểm xét tốt nghiệp THPT, có thể đăng ký với Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội để quy đổi chứng chỉ sang điểm môn Tiếng Anh trong tổ hợp xét tuyển để xét tuyển đại học. Mức điểm quy đổi như sau
TT | Điểm chứng chỉ IELTS | Điểm chứng chỉ TOEIC | Điểm chứng chỉ TOEFL ITP | Điểm chứng chỉ TOEFLiBT | Điểm môn tiếng Anh quy đổi |
1 | Từ 6.0 trờ lên | Từ 825 trờ lên | Từ 532 trờ lên | Từ 58 trở lên | 10.0 |
2 | 5.5 | 785-820 | 500-531 | 46-57 | 9.0 |
3 | 5.0 | 665-780 | 475-499 | 38-45 | 8.0 |
4 | 4.5 | 550-660 | 450-474 | 30-37 | 7.0 |
Không quy đổi điểm các chứng chỉ tương đương IELTS dưới 4.5 điểm; chỉ chấp nhận quy đổi điểm tiếng Anh từ các chứng chỉ cấp bởi các đơn vị được Bộ GDĐT quy định trong Danh mục chứng chỉ ngoại ngữ được sử dụng để miễn bài thi ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT hiện hành.
Đối với các tổ hợp có môn thi năng khiếu
Tổ hợp xét tuyển V00, V01, V02: Môn Vẽ mỹ thuật gồm hai bài thi Vẽ mỹ thuật 1 (MTI) và Vẽ mỹ thuật 2 (MT2); mỗi bài được chấm theo thang điểm 5. Điểm môn Vẽ mỹ thuật được tính như sau:
Điểm môn Vẽ mỹ thuật = Điểm MT1 + Điểm MT2.
Tổ hợp xét tuyển H00, H02: Hai môn thi năng khiếu là Hình họa mỹ thuật (H1) và Bố cục trang trí màu (H2); mỗi môn được chấm theo thang điểm 10. Điều kiện để được tham gia xét tuyển: Thí sinh phải có điểm năng khiếu đáp ứng điều kiện sau:
+ Đối với tổ hợp xét tuyển V00, V01, V02: (Điểm MT1 + Điểm MT2) x 2,0 ≥ Điểm tối thiểu;
+ Đối với Tổ hợp xét tuyển H00, H02: Điểm H1 + Điểm H2 ≥ Điểm tối thiểu.
Đối tượng
Đối tượng được xét tuyển thẳng
Đối tượng xét tuyển thẳng (được xét tuyển thẳng vào học các ngành học phù hợp do HĐTS quyết định):
(1) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
(2) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc
gia, quốc tế do Bộ GDĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
(3) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
(4) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng.
(5) Thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh IELTS đạt từ 6.0 điểm trở lên, TOEIC đạt từ 825 điểm trở lên, TOEFL ITP đạt từ 532 điểm trở lên hoặc TOEFL iBT đạt từ 58 điểm trở lên, nếu còn giá trị tính đến thời điểm xét tuyển, được xét tuyển thẳng vào Chương trình tiên tiến ngành Kiến trúc.
(6) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành do Trường quy định nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;
(7) Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
(8) Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
(9) Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2018 quy định về quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
* Thí sinh ĐKXT thẳng vào các ngành có môn thi năng khiếu (kể cả thí sinh diện cử tuyển) phải tham gia kì thi năng khiếu năm 2024 do Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội tổ chức và phải đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào các môn thi năng khiếu theo quy định của nhà trường.
Đối tượng ưu tiên xét tuyển
Đối tượng ưu tiên xét tuyển được cộng điểm ưu tiên xét tuyển vào tổng điểm của 3 môn trong tổ hợp xét tuyển của ngành do Chủ tịch HĐTS quyết định (chỉ được cộng 1 lần cho mỗi thí sinh), như sau:
- Thí sinh thuộc các đối tượng xét tuyển thẳng (1), (2), (3), (4) được nêu rõ bên trên, nếu không dùng quyền xét tuyển thẳng, thì được cộng điểm ưu tiên xét tuyển, như sau: Giải nhất được cộng 2,0 điểm; giải nhì được cộng 1,5 điểm; giải ba được cộng 1,0 điểm;
- Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia được cộng 0,5 điểm; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
- Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về mỹ thuật được cộng 0,5 điểm; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
- Thí sinh đoạt giải Nhất, Nhì, Ba môn thi thuộc tổ hợp xét tuyển trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh (không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển) được cộng 0,5 điểm;
- Các trường hợp khác do Chủ tịch HĐTS quyết định mức cộng điểm, nhưng mức cộng không quá 2,0 điểm.
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu tuyển thẳng tối đa bằng 5% chỉ tiêu tuyển sinh mỗi ngành.
Thời gian xét tuyển
Theo quy định của Bộ GD&ĐT
Tên ngành | Học phí | Chỉ tiêu | Phương thức xét tuyển | Tổ hợp | Điểm chuẩn 2024 | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
No data |
Xem điểm chuẩn của trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội các năm Tại đây.
Học phí dự kiến với sinh viên chính quy; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có).
- Học phí các ngành thuộc Lĩnh vực nghệ thuật: 13.500.000đ/năm
- Học phí các ngành/chuyên ngành/chương trình thuộc các lĩnh vực còn lại (không bao gồm Chương trình tiên tiến ngành kiến trúc): 16.400.000đ/năm
- Học phí Chương trình tiên tiến ngành kiến trúc: 40.000.000đ/năm
- Học phí Chương trình cử nhân kiến trúc nội thất IAHC: 82.500.000₫/năm
- Học phí Chương trình cử nhân kiến trúc Pháp DEEA: 75.000.000đ/năm
Từ cơ sở ban đầu là Lớp Đào tạo Kiến trúc sư của Bộ Kiến trúc (có sự phối hợp đào tạo của trường Đại học Bách khoa), qua 6 năm trở thành Khoa Kiến trúc Đô thị Trường Đại học Xây dựng, qua 2 năm tiếp theo đã phát triển thành Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Trường có cơ sở giảng đường, lớp học, xưởng thiết kế, phòng thí nghiệm, thư viện, ký túc xá, nhà ăn… là những ngôi nhà kiên cố tại Văn Yên, Thị xã Hà Đông.
Khi mới thành lập, Trường được giao nhiệm vụ đào tạo 4 loại hình cán bộ bậc Đại học cho ngành Xây dựng: Kiến trúc sư, Kỹ sư Xây dựng dân dụng và Công nghiệp, Kỹ sư Xây dựng công trình kỹ thuật Thành phố, Kỹ sư Kinh tế Xây dựng. Trường có 2 khoa: Khoa Kiến trúc và Khoa Kỹ thuật Xây dựng. Quy mô tuyển sinh là 200 sinh viên mỗi khóa. 2 năm sau, Trường phát triển thành 4 Khoa: Khoa Kiến trúc, Khoa Đô thị, Khoa Xây dựng, Khoa Cơ bản. Quy mô tuyển sinh tăng dần đến 400 sinh viên mỗi khóa.
Những năm tiếp theo, Trường được mở thêm các ngành mới: Kỹ sư Xây dựng công trình ngầm, Kỹ sư Quản lý Đô thị, Mỹ thuật Công nghiệp. Từ năm 1990, Trường được giao đào tạo sau Đại học các ngành đang được đào tạo tại Trường.
Từ mốc son này, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã có bước phát triển vững chắc. Hiện nay, Trường có 9 khoa, 4 viện và 4 trung tâm với 18 ngành học. Sự nghiệp đào tạo cán bộ của ngành Xây dựng lớn mạnh: Bộ Xây dựng hiện trực tiếp quản lý 2 Trường Đại học Kiến trúc, 2 Trường Đại học Xây dựng, 4 trường Cao đẳng Xây dựng trên toàn quốc, bảo đảm đào tạo đủ cán bộ bậc Đại học phục vụ công cuộc xây dựng đất nước.