1. Phương thức tuyển sinh
Thi tuyển
2. Môn thi - Hình thức thi
- Môn thi: Thi viết ba môn: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
- Hình thức thi: Môn Toán, Ngữ văn được áp dụng hình thức tự luận; môn Ngoại ngữ được áp dụng hình thức tự luận kết hợp trắc nghiệm và có thêm phần nghe để đánh giá kỹ năng của học sinh.
- Thang điểm bài thi: Điểm bài thi tính theo thang điểm 10.
- Thời gian làm bài thi: Các bài thi môn Toán và môn Ngữ văn là 120 phút; môn Ngoại ngữ là 60 phút.
- Hệ số điểm bài thi: Điểm bài thi môn Toán, môn Ngữ văn, môn Ngoại ngữ tính hệ số 1
3. Cách tính điểm, công thức xét tuyển
ĐXT = Điểm bài thi môn Toán + Điểm bài thi môn Ngữ Văn + Điểm bài thi môn Ngoại ngữ + Điểm ưu tiên (nếu có) + Điểm khuyến khích (nếu có)
Trong đó:
- Điểm bài thi môn Ngữ văn, Điểm bài thi môn Toán, Điểm bài thi môn Ngoại ngữ: chấm theo thang điểm 10; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ số thập phân.
4. Lịch thi, địa điểm thi
| Ngày |
Buổi |
Môn thi/Bài thi |
Thời gian làm bài |
Giờ bắt đầu làm bài |
Giờ thu bài |
| 7/6/2025 |
Sáng |
Ngữ văn |
120 phút |
8 giờ 00 |
10 giờ 00 |
| Chiều |
Ngoại ngữ |
60 phút |
14 giờ 00 |
15 giờ 00 |
| 8/6/2025 |
Sáng |
Toán |
120 phút |
8 giờ 00 |
10 giờ 00 |
5. Nguyện vọng dự tuyển
- Số lượng NV dự tuyển:
+ Mỗi học sinh được đăng ký tối đa 03 (ba) NV dự tuyển vào ba trường THPT công lập xếp theo thứ tự NV1, NV2 và NV3, trong đó NV1 và NV2 phải thuộc cùng một KVTS theo quy định, NV3 có thể thuộc KVTS bất kỳ. Học sinh không được thay đổi NV dự tuyển sau khi đã đăng ký.
+ Nếu học sinh chỉ đăng ký 02 NV vào hai trường THPT công lập, phải đăng ký NV1 thuộc KVTS theo quy định, NV2 thuộc KVTS bất kỳ.
+ Nếu học sinh chỉ đăng ký duy nhất 01 NV vào một trường THPT công lập, có thể đăng ký vào trường THPT thuộc KVTS bất kỳ.
- Một số trường hợp đặc biệt:
+ Học sinh đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên tại trường THPT: THPT Việt Đức (lớp tiếng Đức ngoại ngữ 2, hệ 7 năm), Phổ thông dân tộc nội trú: NV1 thuộc các trường hợp trên, NV2 (nếu có) phải thuộc KVTS theo quy định, NV3 (nếu có) thuộc KVTS bất kỳ.
+ Học sinh đăng ký dự tuyển học lớp tiếng Nhật (ngoại ngữ 1): được đăng ký dự tuyển NV1 và NV2 vào hai trường THPT (Kim Liên, Việt Đức), NV3 (nếu có) thuộc KVTS bất kỳ.
6. Nguyên tắc xét tuyển
- Học sinh trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2, NV3.
- Học sinh không trúng tuyển NV1 được xét tuyển NV2 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trưởng ít nhất 1,0 điểm.
- Học sinh không trúng tuyển NV1 và NV2 được xét tuyển NV3 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 2,0 điểm.
- Khi hạ điểm chuẩn, các trường THPT công lập được phép nhận học sinh có NV2, NV3 đủ điều kiện trúng tuyển.
7. Các mốc thời gian quan trọng tuyển sinh vào lớp 10
| Thời gian |
Nội dung |
| Ngày 18/4 |
Thu phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 |
| Ngày 26 - 29/4 |
HS xem danh sách trường dự tuyển tại trường, kiểm tra thông tin và sửa chữa nếu có sai sót |
| Chậm nhất 15/5 |
Sở công bố số học sinh đăng ký vào từng trường theo thứ tự nguyện vọng. Từ đó, thí sinh có thể tính được tỷ lệ chọi. |
| Chậm nhất 24/5 |
Thí sinh nhận phiếu báo thi. |
| Sáng 6/6 |
Thí sinh học quy chế thi. |
| 7/6 |
Sáng: Thi môn Ngữ văn trong 120 phút, tính từ 8h. Chiều: Thi môn Ngoại ngữ trong 60 phút, tính từ 14h. |
| Sáng 8/6 |
Thi môn Toán trong 120 phút, tính từ 8h. |
| 9/6 |
Sáng (từ 8h): Thi các môn chuyên Ngữ văn, Toán, Tin học, Sinh học, Ngoại ngữ (Tiếng Pháp, Nhật, Đức, Hàn). Chiều (từ 14h): Thi các môn chuyên Vật lý, Lịch sử, Địa lý, Hóa học, Tiếng Anh. |
| 9-22/6 |
Chấm thi. |
| 4-6/7 |
- Công bố điểm thi lớp 10 trên Cổng thông tin điện tử của Sở, Cổng tuyển sinh đầu cấp của thành phố và Báo Hà Nội Mới. - Công bố điểm chuẩn. |
| Chậm nhất 8/7 |
Các trường nhận phiếu báo kết quả để cấp cho học sinh. |
| 4 - 10/7 |
Học sinh nộp đơn phúc khảo. |
| 10 - 12/7 |
Thí sinh trúng tuyển xác nhận nhập học (trực tuyến hoặc trực tiếp). |
| 17/7 |
Những trường chưa đủ chỉ tiêu tuyển bổ sung. |
| 19 - 22/7 |
Thí sinh xác nhận nhập học bổ sung. |
| 28/7 |
Thí sinh nhận kết quả phúc khảo tại Sở. |
| 28 - 30/7 |
Các trường xử lý hồ sơ học sinh sau phúc khảo. Thí sinh trúng tuyển xác nhận nhập học. |
| 1 - 6/8 |
Các trường nộp danh sách học sinh trúng tuyển về Sở. |
1. Trường chuyên
a) Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam có các lớp chuyên của 13 môn chuyên: Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Trung, Tiếng Nhật.
b) Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có các lớp chuyên của 11 môn chuyên: Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga.
c) Trường THPT chuyên Chu Văn An có các lớp chuyên của 13 môn chuyên: Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn.
d) Trường THPT chuyên Sơn Tây có các lớp chuyên của 09 môn chuyên Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh.
2. Điều kiện dự tuyển
Học sinh muốn đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT chuyên phải đảm bảo điều kiện Kết quả rèn luyện (hạnh kiểm), học tập (học lực) cả năm học của các lớp cấp THCS từ Khá trở lên.
3. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển
- Khi đăng ký dự tuyển vào lớp 10 chuyên, học sinh phải căn cứ vào NV và khả năng học tập môn chuyên, lịch thi các môn chuyên để đăng ký cho phù hợp. Học sinh không được thay đổi NV chuyên đã đăng ký;
- Học sinh được chọn tối đa 02 trong 04 trường sau để đăng ký dự tuyển: THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ, THPT chuyên Chu Văn An và THPT chuyên Sơn Tây;
- Nếu học sinh có NV đăng ký dự tuyển vào 01 lớp chuyên tại 02 trường thì phải ghi rõ trường NV1 và trường NV2.
- Trường hợp học sinh chỉ có NV đăng ký vào lớp chuyên của 01 trường hoặc lớp chuyên đã chọn chỉ có ở 01 trường thì trường đăng ký là trường NV1.
- Trong mỗi buổi thi, học sinh chỉ được chọn 01 môn chuyên để dự thi.
4. Phương thức tuyển sinh
a) Vòng 1: tổ chức Sơ tuyển đối với những học sinh có đủ điều kiện dự tuyển.
b) Vòng 2: tổ chức Thi tuyển đối với những học sinh đã qua sơ tuyển ở vòng 1.
5. Điểm xét tuyển, cách tính điểm xét tuyển
- ĐXT vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
ĐXT = Tổng điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1) + Điểm bài thi chuyên (hệ số 2)
6. Nguyên tắc xét tuyển
+ Chỉ xét tuyển đối với học sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy kết quả thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0;
+ Các lớp chuyên được xét tuyển độc lập nhau. Học sinh được quyền lựa chọn học một lớp chuyên theo NV trúng tuyển (trường hợp học sinh trúng tuyển nhiều lớp chuyên).
+ Học sinh trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2.
+ Học sinh không trúng tuyển NV1 được xét tuyển NV2 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 1,0 điểm. Khi hạ điểm chuẩn, các trưởng được phép nhận học sinh có NV2 đủ điều kiện trúng tuyển.